I/THỊ TRƯỜNG URÊ
Urê hạt trong:
Yuzhny: 455 – 485 đô/tấn fob Baltic: 440 – 460 đô/tấn fob
Brazil: 475 – 485 đô/tấn cfr Vịnh A Rập: 460 – 470 đô/tấn fob
Ure hạt đục:
Vịnh Mỹ: 456 – 504 đô/tấn fob Iran: 425 – 435 đô/tấn fob
Ai Cập: 500 – 505 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 515 – 535 đô/tấn cfr.
Giá Ure đang tăng hầu hết tại các thị trường. Giá fob được đánh dấu ở mức 500 đô/tấn fob. Các thương nhân được cạnh tranh để mua hàng tại chỗ, giá có thể cao hơn 20 – 30 đô/tấn từ tay người sản xuất.
Tuần này, Ure hạt trong của Nga và Rumani đã bán được với mức 500 đô/tấn fob. Ure tại Yuzhny đã tăng lên 30 đô/tấn từ 455 đô/tấn fob lên 485 đô/tấn fob và được thiết lập để đạt mức 500 đô/tấn fob vào cuối tuần này. Sau khi thị trường tại Hoa Kỳ không theo kịp mức giá của thế giới trong suốt mùa xuân, đã có những mức phí hàng hoá cao và đang bắt đầu di chuyển lên.
Người mua hàng đang bị sốc nhưng vẫn tiếp tục trả tiền lên, đặc biệt là ở châu Mỹ Latinh. Giá trong nước đã tăng lên đến 440 – 450 đô/tấn fob tại Yuzhny. Nhu cầu đang lan rộng. Dự kiến trong hai tuần tới sẽ đấu thầu ở Ấn Độ và Pakistan.
Sự vắng mặt của Ure Trung Quốc cho tháng bảy, thị trường mua bán không sôi động, nhưng giá cả sẽ tiếp tục tăng cho đến khi nào sự cung cấp được nhiều hơn.
Giá hiện đang thấp hơn cùng một lúc trong năm 2008 và cả người mua và người bán đều thận trọng. Giá cây trồng sẽ tăng cao trong nửa cuối năm nay. Bộ nông nghiệp Mỹ đã tăng giá đối với giá ngô lên đến 7.84 đô/bushel
Tại FSU, Đông Âu:
Yuzhny: Giá đã di chuyển lên từ 455 đô/tấn fob lên 485 đô/tấn fob trong bảy ngày qua. Cuối tuần trước, AFT đã bán 15.000 tấn đến Trammo với mức 455 đô/tấn fob. Các hồ sơ dự thầu của thương nhân đã di chuyển lên trong tuần này. Dnipro đã bán 10.000 tấn cho thương nhân ở mức 470 đô/tấn fob. Trammo mua 10.000 tấn ở mức 485 đô/tấn fob. NF đang cố đạt được mức 500 đô/tấn fob đối với hàng tiếp theo của nó.
Romania: Giá đã không ngừng tăng trong suốt tuần qua, bắt đầu từ 480 đô/tấn fob vào đầu tuần là tăng lên 500 đô/tấn fob trong cùng thời điểm.
Novorossisk: Dreymoor đã mua 30.000 tấn Ure hạt đục từ một nhà máy mới tại Tuapse. Cũng có 30.000 tấn Ure hạt trong được mua tuần trước ở mức 440 đô/tấn fob.
BALTIC:
Giá bán 500 đô/tấn fob được thực hiện cho một lượng hàng được mua bởi Eurochem cho Ure hạt đục. Các mức bán trước đó ở mức 455 đô/tấn fob, hầu hết không có sẵn hàng để cung cấp cho nhu cầu hiện nay. Giá bán cho thị trường Brazil đã di chuyển lên đến 450 – 455 đô/tấn fob cho Ure hạt trong.
Sabic: Đã bán 10 – 15.000 tấn Ure hạt đục cho một người mua ở Sudan tại mức 456 – 457 đô/tấn fob đầu tuần này. Giá trong nước hiện nay ở mức 460 đô/tấn fob.
Fertil: Cuối tuần, Trammo đã mua 25.000 tấn Ure hạt đục ở mức 453 đô/tấn fob cho lô hàng cuối tháng 6 đến Thái Lan và Châu Mỹ La Tinh. Số lượng hàng đấu thầu lớn ở mức 460 đô/tấn fob.
PIC: Đã bán 25.000 tấn Ure hạt đục vào Mỹ. Giá ở mức thầu là dưới 460 đô/tấn fob.
Châu Á:
Trung Quốc: Ngoài việc cung cấp 5.000 tấn cho Đại Loan ở mức 500 đô/tấn fob thì không có chỉ dẫn cụ thể về giá Ure từ Trung Quốc. Nhiều cuộc họp đã diễn ra trong tuần này nhưng không có kết quả bởi giá tham chiếu được dùng để tính thuế xuất khẩu vẫn chưa rõ ràng. Hải Quan Trung Quốc sẽ chờ đến đầu tháng 7 và xem những gì đã đạt được từ mức giá trên thị trường quốc tế trước khi thiếp lập một mức giá tham chiếu.
Trọng tải xuất khẩu cho tháng 7 đang bị thu hẹp lại. Khoảng 600.000 tấn Ure còn có trong tất cả các cửa hàng khác nhau. Một số nhà cung cấp đã bắt đầu bán Ure trở lại vào thị trường trong nước, với lợi nhuận hơn nhiều so với xuất khẩu.
Giá thị trường trong nước là 2.200 – 2.250 nhân dân tệ/tấn tương đương với 340 – 348 đô/tấn fob. Các mức thuế xuất khẩu cao, mức bán ở mức 500 đô/tấn fob sẽ phải chịu tỷ lệ trên 40%. Việc xuất khẩu thấp trong tháng 7 sẽ dẫn đến giảm giá bán trong nước và tăng tính hấp dẫn của hàng xuất khẩu trong năm.
Thái Lan: Helm đã bán được 4.000 tấn Ure của Indonesia với mức 460 đô/tấn cfr. Trammo đang chào bán Ure hạt đục ở mức 468 đô/tấn cfr.
Châu Mỹ:
Mỹ: Giá sàn cho Ure hạt đục đã được trả lên đến 490 đô/tấn fob. Người mua đang thiếu Ure cho diện tích lúa mỳ và điều này dẫn đến nhu cầu mạnh mẽ từ nông dân. Giá đã di chuyển lên từ 472 – 475 đô/tấn fob trong đầu tuần này.
Có rất ít Ure nhập khẩu dự kiến sẽ đến vào tháng 6. CF đã bán được Ure quý 3 với mức giá mới 485 đô/tấn fob.
Urugoay: Indagro đã bán được 30.000 tấn Ure hạt đục của Nga cho người mua ở Urugoay và Argentina. Cung cấp từ các thương nhân ở mức 540 đô/tấn cfr.
Mexico: Ameropa đã bán được 25.000 tấn Ure hạt trong đến Pronamex trong tuần này tại 478 đô/tấn cfr cho lô hàng tới bờ biến phía đông, cước vận chuyển hàng ước tính thấp hơn 40 đô/tấn.
Brazil: Steady đã tiếp tục mua Ure hạt trong, giá đã tăng lên đến 485 đô/tấn cfr. Đầu tuần Yara đã mua một phần hàng hoá ở mức 475 đô/tấn cfr. Indagro đã bán lượng hàng trôi nổi tại 485 đô/tấn cfr. Nhập khẩu đang đấu tranh để vượt qua vào giá Ure cuối tháng ở mức 440 – 450 đô/tấn cfr.
Ure hạt đục được cung cấp ở mức 520 – 525 đô/tấn cfr, nhưng không có hàng tồn kho ở phía Nam. Giá trên 500 đô/tấn cfr là khó đạt được.
II/THỊ TRƯỜNG PHOSPHATE
Giá DAP tại một số thị trường:
Vịnh Mỹ: 615 – 625 đô/tấn fob Baltic: 630 – 635 đô/tấn fob
Trung Quốc: 600 – 610 đô/tấn fob Brazil: 658 – 665 đô/tấn cfr.
Thị trường đang chuyển sang chế độ tăng giá trong tuần này sau những kỳ vọng giảm xuất khẩu của Trung Quốc và nhu cầu đổi mới ở Mỹ khi mà người mua đang chuyển hướng sang thị trường tiềm năng Ấn Độ, nơi mà giá đã được sửa đổi.
Xuất khẩu của Mỹ: Giá Mỹ trong nước hiện đang thúc đẩy một phần thị trường xuất khẩu, với giá giao dịch ở mức 585 đô/tấn fob tại Nola, nhà sản xuất hiện nay yêu cầu mức ở phía Bắc là 630 đô/tấn fob tại Tampa. Giá trong nước tại Argentina hiện nay phản ánh ở mức cao 620 – 625 đô/tấn fob cho DAP và cao hơn cho các MAP.
Phoschem đã bán được 12.000 tấn DAP trong tuần này ở mức 615 đô/tấn fob tại Tampa.
Giá sàn trong nước đã tăng hơn 20 đô/tấn fob đầu tuần với mức giao dịch ngày hôm nay là 585 đô/tấn fob.
Argentina: Người mua Argentina đang trở lại thị trường, giá đã di chuyển cao lên 660 đô/tấn cfr, tăng từ 655 – 660 đô/tấn cfr tuần trước.
Brazil: Cung cấp MAP của Trung Quốc đã đến với các thị trường, giá đã di chuyển lên giữa 660 đô/tấn cfr cho 11.52.0, gần với giới hạn cho sản xuất đậu tương.
Nga: Các thương nhân đấu thầu theo mức giá 635 đô/tấn fob cho DAP/MAP cho tháng 6, hướng tới 670 đô/tấn cfr cho tháng 7.
Trung Quốc: Việc áp dụng thuế xuất khẩu của Trung Quốc tiếp tục phát triển như là một phương tiện tốt. Chính phủ đã chỉ ra một mức giá chuẩn 3.400 nhân dân tệ mà tại đó mức 7% thuế đã được áp dụng.
Cơ quan hải quan tại hầu hết các cảng được khẳng định trên cơ sở giá từ 580 – 600 đô/tấn fob để tính thuế cơ sở của một liên kết 20%. Giá 600 đô/tấn fob có nghĩa là giá ròng cho nhà sản xuất là 502 đô/tấn fob, được tính như sau:
Thuế suất: 1.07-[(3.400/6.48)/6000] (US $1 = 6,48 RMB)
Giá ròng = 600 / (10,195) = 502 $
Thuế = 600 – 502 = 98$
Các mức giá trong nước là 502$, 19$ tốt hơn so với suy nghĩ ban đầu khi một mức 19,5% được áp dụng khấu trừ thẳng vào giá gốc 600$. Tuy nhiên các nhà sản xuất cho rằng mức 502 đô/tấn fob thể hiện một mức lợi nhuận mỏng và có nghĩa là tỷ lệ giảm xuất khẩu từ các nhà sản xuất nhỏ hơn trong cửa sổ xuất khẩu 4 tháng.
Ngoài ra các yêu cầu về xuất khẩu để nộp một khoản tiền gửi bằng tiền mặt 20% sẽ đánh giá về mức thu tiền bạc và mức độ tác động đến xuất khẩu hơn nữa. Các nhà sản xuất Trung Quốc sẽ tiếp tục vận động Chính phủ sửa đổi giá hơn nữa. Hiện mức giá ở tại 3.400 nhân dân tệ (523 đô/tấn fob) để gần hơn với giá 580 đô/tấn fob, mức thuế xuất khẩu 7% sẽ là tạo điều kiện bổ sung xuất khẩu.
Ấn Độ: Ngoài bán hàng DAP (18.46) đặc đặt tại mức 600 đô/tấn fob và cung cấp mới là 610 đô/tấn fob. Trong khi số lượng hàng vận chuyển đến Bắc Mỹ đang tăng lên, các sản phẩm đều được hải quan thông qua. Một thương nhân đã trả 580 đô/tấn fob cho sản phẩm 10.50.0 và được bán tại Argentina ở mức 625 đô/tấn cfr.
III/THỊ TRƯỜNG POTASH
Giá hợp đồng MOP tại một số thị trường:
Vancouver: 380 đô/tấn fob FSU: 360 đô/tấn fob
Brazil: 520 – 560 đô/tấn cfr Israel: 355 đô/tấn fob
Giá MOP cho Brazil ở mức 550 – 560 đô/tấn cfr.
Canpotex đã tăng giá bán hàng cho hầu hết MOP hạt cung cấp cho Brazil ở mức 300 đô/tấn. Canpotex đã ký kết khoảng 230.000 tấn theo mức giá mới. Và sẽ được duy trì đến hết quý 3 năm 2011.
Các doanh nghiệp quan trọng đã đặt mua hàng tại các thị trường châu Á như: Indonesia và Malaysia ở mức 510 đô/tấn cfr cho MOP chuẩn. Và mức 525 đô/tấn cfr cho MOP hạt.
Brazil: Kali K+S được trích dẫn ở mức 550 – 560 đô/tấn cfr cho lô hàng thứ ba của MOP hạt. Dự kiến khoảng 80.000 tấn MOP hạt được vận chuyển vào tháng 6 ở mức 520 – 530 đô/tấn cfr.
Mexico: BPC đã cam kết vận chuyển 20.000 tấn MOP hạt và MOP chuẩn đến thị trường này trong tháng 6, MOP hạt được hiểu là ở mức 520 đô/tấn cfr.
Châu Á:
APC đã đặt một tiêu chuẩn cho 10.000 tấn MOP được vận chuyển trong quý 3 ở mức 510 đô/tấn cfr. Kali K+S đã đặt 30 – 40.000 tấn MOP chuẩn vận chuyển vào tháng 6 ở mức 500 – 510 đô/tấn cfr, sẽ được vận chuyển chủ yếu bằng các thùng chứa.
Ấn Độ: Tình trạng thiếu phân bón Nitơ và Phôsphate là một mối quan tâm sau khi các cuộc biểu tình phản đối của nông dân liên quan đến vụ đụng độ với cảnh sát, làm 1 người chết. Măc dù đã có lượng 500.000 tấn MOP từ ngày 1/6, nhưng những ước tính thận trọng đã giảm xuống còn 20 – 30.000 tấn vào ngày 1/7. Do đó, nguồn cung có thể bị thiếu hụt.
Indonêsia: MOP chuẩn cho 55.000 tấn ở mức 510 đô/tấn cfr cho lô hàng tháng 6, BPC đã đặt 125.000 tấn cũng ở cùng cấp độ này.
Malaysia: Ngoài 25.000 tấn MOP chuẩn ở mức 510 đô/tấn cfr, BPC đã đặt 65.000 tấn khác ở cùng mức giá này.
IV/THỊ TRƯỜNG SULPHUR
Giá hợp đồng Sulphur tại một số thị trường:
Vancouver: 220 – 225 đô/tấn fob Trung Đông: 205 – 215 đô/tấn fob
Trung Quốc: 230 – 240 đô/tấn fob Vịnh Mỹ: 210 – 220 đô/tấn fob
Do không có áp lực về giá nên hiện nay sự tập trung chủ yếu vào các cuộc đàm phán cho giá hợp đồng sắp tới cho Q.3, thị trường đang ngày càng tốt hơn trong sự bình ổn giá tại chỗ. Trong sự không chắc chắn về thuế xuất khẩu của Trung Quốc và sự dư thừa hàng tại chỗ ở Brazil các thương nhân không muốn cam kết về mức 220 đô/tấn fob.
Ngành công nghiệp phân bón phốt phát vẫn còn được hưởng mức giá hỗ trợ rất lớn vì thế mạnh và nhu cầu sản xuất lưu huỳnh trên thế giới, bắt đầu các dự án mới tiêu thụ lưu huỳnh, mức tồn kho tại Trung Quốc và hạn chế sản xuất lưu huỳnh, sẵn sàng cho sự cân bằng của năm. Các nhà cung cấp của Bullish được tuyên bố một thị trường dự kiến sẽ tiếp tục tăng mạnh mẽ thông qua nửa cuối năm nay, cho mức giá hợp đồng cho Q.3 ở trên mức điểm gần đây.
Sự chú ý của tuần này tập trugn vào Ấn Độ, nơi mà PPL và IFFCo đã hoạt động trở lại trên thị trường. Mức đấu thầu của PPL tuần này được thực hiện ở gần 250 đô/tấn cfr. Raintrade đã bán được một lượng hàng 30.000 tấn hạt với một thương nhân ở mức 230 đô/tấn fob.
Trung Quốc: Mặc dù doanh số bán hàng tại chỗ gần đây tại Trung Quốc vào Ả Rập và Ấn Độ ở mức thấp 220 đô/tấn fob, mức giá thực sự mà người mua tại Trung Quốc phải trả là 240 đô/tấn cfr. Chính phủ đã đưa ra một mức giá chuẩn cho 3.400 nhân dân tệ/tấn mà mức thuế được áp dụng là 7%.
Ấn Độ: PPL đã đấu thầu mới cho 35.000 tấn lưu huỳnh, với mức trong khoảng 250 đô/tấn cfr.
Iran: Raintrade đã hoàn tất việc bán 30.000 tấn lưu huỳnh hạt với mức 230 đô/tấn fob.
Brazil: Mức giá kinh doanh vẫn thực hiện ở mức 260 đô/tấn cfr.